Vải nylon được phát triển bởi nhà khoa học kiệt xuất người Mỹ Carothers và một nhóm nghiên cứu khoa học dưới sự lãnh đạo của ông. Nó là sợi tổng hợp đầu tiên xuất hiện trên thế giới. Nylon là cách nói của sợi polyamit (nylon).
Vải nylon chủ yếu được sử dụng cho sợi tổng hợp, và ưu điểm nổi bật nhất của nó là khả năng chống mài mòn cao hơn tất cả các loại sợi khác, cao gấp 10 lần so với cotton và 20 lần so với len. Thêm một ít sợi polyamit vào vải đã pha trộn. Cải thiện đáng kể khả năng chống mài mòn của nó; khi kéo dài đến 3-6%, tỷ lệ phục hồi đàn hồi có thể đạt 100%; có thể chịu được hàng chục nghìn lần lệch mà không bị gãy.
Phát minh nylon: DuPont tích cực thúc đẩy việc thực hiện bằng sáng chế này. Trước những khiếm khuyết chung của tất dài vào thời điểm đó, DuPont quyết định đưa sợi nylon vào thị trường tất trước. Những chiếc tất nylon có khả năng chống mài mòn, chịu nhiệt và kháng hóa chất ngay lập tức được người tiêu dùng săn đón và được coi là của hiếm. Hoảng loạn mua; nylon cũng nhanh chóng được sử dụng để sản xuất dù, dây lốp máy bay và các sản phẩm quân sự và dân sự khác; làm cho nó trở thành một mặt hàng rất có giá trị trong Thế chiến thứ hai.
Sự ra đời của nylon đã thúc đẩy sự phát triển của nghiên cứu polyme, đặt nền móng cho ngành sợi tổng hợp, đồng thời mang lại diện mạo mới cho ngành dệt may.
Tuy nhiên, bản thân W. Carothers rơi vào tình trạng trầm cảm nặng, áp lực công việc kéo dài, e rằng nghiên cứu không thể mang lại lợi ích cho công ty, cộng thêm người chị yêu đột ngột qua đời vào ngày 29/4/1937 trong phòng khách sạn ở Philadelphia tự tử bằng cách uống xyanua. . Lúc này, chỉ ba tuần sau khi nộp đơn xin cấp bằng sáng chế nói trên, ông mới 41 tuổi.
Ông là nhà hóa học kiệt xuất người Mỹ. Ông đã nghiên cứu cấu trúc của các chất có trọng lượng phân tử cao và các phản ứng trùng hợp tạo ra chúng, không chỉ dẫn đến việc phát minh ra nylon và cao su tổng hợp mà còn thúc đẩy sự ra đời và phát triển của sợi tổng hợp.